🦍 Cao Lam Vien Nuy
Cao Lam Vien's perfect body, 6-pack body makes many people fascinated and jealous. During the period from 2008-2010, Cao Lam Vien was one of the most sought-after hot boys online. Taking advantage of that opportunity, hot boy Da Lat entered showbiz as a promising model and actor. Cao Lam Vien is one of the early hot boys of the same era as
nywQvfR. If you're a more budget-conscious traveler, then you may want to consider traveling to Cao Lanh between March and May, when hotel prices are generally the lowest. Peak hotel prices generally start between September and November.
Cao Nguyên Lâm Viên là một trong những địa điểm du lịch ở Đà Lạt khiến du khách tò mò và muốn đến tham quan. Nơi đây được ví như một chiến chốn thiên đường của hoa quả cùng các loại rau, nằm trên độ cao khoảng 1500 so với mực nước biển nên có khí hậu vô cùng trong lành và mát có cơ hội ghé thăm cao nguyên Lâm Viên hoặc chuẩn bị có chuyến đi đến vùng đất này chúng tôi sẽ bật mí cho bạn top 10 điều thú vị về cao nguyên Lâm Viên mà nhất định bạn phải biết nhé!Một vài nét tiêu biểu về cao nguyên Lâm ViênCao Nguyên Lâm Viên hay còn gọi là cao nguyên Lang Biang tọa lạc tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 10 km, Cao Nguyên Lâm Viên là một quần thể với những cao nguyên nguyên đá được đan cài với những loài hoa ra vô cùng nhiều màu sắc. Những khối đá xếp chồng lên nhau ngẫu nhiên tạo nên một cao nguyên Lâm Viên không hề giống với bất kỳ cao nguyên nào tại Việt Nam. Vì vậy nơi đây trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn khách du lịch độc đáo tại mảnh đất điểm thích hợp và lý tưởng để du lịch cao nguyên Lâm ViênThông thường Khách du lịch thường đến cao nguyên Lâm Viên ở Lâm Đồng vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng năm. Sở dĩ khách du lịch thường chọn thời điểm này bởi vì đây là lúc thời tiết khá se lạnh và khung cảnh sẽ có những lớp sương mù giăng trên những triền đồi và cây cỏ tạo nên một bức tranh cực tuyệt nguyên Lâm Viên có gì đặc biệt?Một điểm nhấn tạo nên vẻ đẹp của Cao Nguyên Lâm Viên đó chính là thời tiết mát mẻ quanh năm đặc trưng của thành phố ngàn hoa Đà Lạt. Cái gió, cái nắng ảnh cùng làng sương mù giăng nhẹ khiến cho mảnh đất này càng trở nên xinh đẹp, thơ mộng, duyên dáng, yêu kiều hơn đối với khách du trên cao nguyên Lâm Viên có một số có nước đó chính là Hồ Xuân Hương, Hồ Than Thở, Hồ Mê Linh,… cũng là một trong số những địa điểm du lịch không thể thiếu khi đến với Cao Nguyên Lâm Viên. Xung quanh các vùng cây là những hàng cây bách, cây tùng, cây thông mọc san sát nhau góp phần tạo nên vẻ đẹp lạ kỳ cho quang cảnh của Cao Nguyên Lâm ViênGắn liền với cao nguyên Lang Biang tại Lâm Đồng đó chính là cao nguyên Liên Khàng và thung lũng Đran – Phi Nom. Mặc dù nền của Cao Nguyên Lâm Viên là đá tuy nhiên trên bề mặt địa hình ở đây lại có dạng cao nguyên – bán bình nguyên đặc tiết tại Cao Nguyên Lâm ViênMột trong những tò mò khác của du khách khi muốn tìm hiểu về Cao Nguyên Lâm Viên đó chính là thời tiết. Thời tiết là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đến thời gian mà khách du lịch muốn chọn thời điểm đến một cách thích hợp để có thể vừa chiêm ngưỡng được khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp vừa tận hưởng được bầu không khí trong lành mát mẻ vốn có của xứ mây mù thể nói Cao Nguyên Lang Biang là một trong những địa phương có khí hậu mát mẻ, dễ chịu quanh năm tuy nhiên vẫn có mưa vào một số thời điểm. Thời gian của mùa mưa tại Cao Nguyên Lâm viên thường kéo dài từ tháng 5 cho đến tháng 10 hàng năm. Trong mùa mưa sẽ xuất hiện mưa phùn vì vậy khách du lịch khi đến đây nên cẩn trọng vào thời điểm này thì rất dễ gây trơn trượt và những tai nạn không đáng có. Tuy nhiên lúc này mày cả Cao Nguyên Lâm Viên như được bao phủ bởi một lớp mây mỏng sương mù mỏng tạo nên một cảnh tượng vô cùng huyền bí và hư ảo. Đây có lẽ cũng là một trong những điều thu hút khách du lịch đến với Cao Nguyên Lâm thực vật tại Cao Nguyên Lâm ViênCao Nguyên Lâm Viên có được mệnh danh là thiên đường của những loại trái cây và những loại rau củ quả. Bởi vì nằm trên một địa hình Cao Nguyên Cao Nguyên Lâm Viên rất thích hợp để nuôi trồng các loại cây như dâu tây, dầu, mận, hồng củ cải, mimoza, hành, xà lách, khoai tây,… Bên cạnh đó Cao Nguyên Lâm Viên cũng có rất nhiều các loại động vật bật như như bò rừng, voi, gấm, beo,… cùng một số các loài động vật gì ở Cao Nguyên Lâm Viên?Đến với Cao Nguyên Lâm Viên Có lẽ điều mà du khách mong muốn nhất đó chính là ngắm cảnh tượng hùng vĩ và thơ mộng tại một trong những cảnh đẹp nhất tại thành phố Đà Lạt. Tuy nhiên đến đây bạn không chỉ được chiêm ngưỡng khung cảnh thiên nhiên mà còn được tự mình tận hưởng cảm giác hòa mình cùng với thiên nhiên cây cỏ. Đặc biệt là các bạn trẻ khi đến nơi đây thường dừng chân lại để check in và lưu giữ lại những khoảnh khắc tại Cao Nguyên Lâm thể nói Cao Nguyên Lâm Viên đã trở thành biểu tượng của thành phố Đà Lạt không chỉ giúp cho thành phố này phát triển về du lịch mà còn còn đưa Đà Lạt đến gần hơn đối với khách du lịch thập phương. Thông qua top 10 điều thú vị về Cao Nguyên Lâm Viên hi vọng rằng bạn sẽ có chuyến đi đến Đà Lạt thật vui vẻ và trọn vẹn bên người thân và bạn bè. Chắc chắn đó sẽ là những kỷ niệm tuyệt vời và không thể quên được.
Tên khoa học Radix Asparagi cochinchinensis Tên gọi khác thiên môn, tóc tiên leo, dây tóc tiên, mè nằm, măn săm, co sin sương, sùa sú tùng. Tính vị, quy kinh Ngọt, đắng, lạnh. Vào các kinh phế, thận. Bộ phận dùng rễ Đặc điểm sản phẩm Dược liệu hình thoi, hơi cong. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến vàng nâu, trong, mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc sâu hoặc nông không đều, có khi còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám. Chất cứng, dai, có chất nhày dính. Mùi nhẹ, vị hơi đắng. Phân bố vùng miền – Thế giới vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào – Việt Nam Phú Quốc, Côn Đảo, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Phòng Thời gian thu hoạch thu đông từ tháng 10 – 12 I. THÔNG TIN CHI TIẾT 1. Mô tả thực vật Thiên môn đông – Tóc tiên là Cây bụi leo, sống lâu năm, dài 1 – 1,5m, có khi hơn. Rễ củ mềm, hình thoi, có cuống dài, mọc thành chùm. Cành rất nhiều, hình trụ, mọc xoắn suýt vào nhau thành bụi dày, nhẵn và có gai cong, những cành nhỏ biến đổi thành lá gọi là diệp chi hình lưỡi liềm, có mặt cắt 3 góc, dài 2-3cm, đầu nhọn. Lá tiêu giảm thành những vảy nhỏ. Cụm hoa mọc ở kẽ các diệp chi gồm 1 – 2 hoa màu trắng, hoa đực có bao hoa gồm 6 mảnh, 6 nhị và nhụy lép; hoa cái có bao hoa như hoa đực, nhị ngắn hơn, bao phấn tiêu giảm, bầu thuôn có vài ngăn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 5 – 6 mm, màu lục nhạt sau chuyển vàng ngà rồi màu trắng, hạt màu đen. Mùa hoa tháng 3 – 5, mùa quả tháng 6 – 9. Thiên Môn Đông – Cây Tóc Tiên 2. Phân bố Thế giới vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào Việt Nam Phú Quốc, Côn Đảo, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Phòng 3. Bộ phận dùng Rễ đã đồ chín, rút lõi, phơi hay sấy khô của cây Thiên môn đông Asparagus cochinchinensis Lour. Merr., họ Thiên môn đông Asparagaceae. 4. Thu hái, chế biến và bảo quản Thu hái Thu hoạch rễ củ ở cây đã mọc trên 2 năm vào mùa thu, đông thường là tháng 10 – 12, đào lấy rễ củ, rửa sạch, bỏ gốc thân và rễ con , luộc hoặc đồ đến khi mềm, trong lúc nóng loại bỏ vỏ ngoài, rút lõi, phơi hay sấy khô. Chế biến Loại bỏ tạp chất, nhanh chóng rửa sạch, phơi khô. Bảo quản Để nơi khô, tránh mốc, mọt 5. Mô tả dược liệu Thiên Môn Đông Dược liệu hình thoi, hơi cong, dài 5 – 18 cm, đường kính 0,5 – 2 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến vàng nâu màu hổ phách, trong, mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc sâu hoặc nông không đều, có khi còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám. Chất cứng, dai, có chất nhày dính, mặt cắt dạng chất sừng, trụ giữa màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị hơi đắng. 6. Thành phần hóa học Yamogenin, Diosgenin, Sarsasapogenin, Smilagenin, Xylose, Glucose, Rhamnose Hắc Liễu Chính Điển, Nhật Bản Dược Học Hợp Quyển 107, Trung Y Trung Dược Thủ Sách 1988, 10 1 56. Sucrose, Ologosaccharide Tomoda Masashi và cộng sự, Chem Pharm Bull 1974, 22 10 2306. 5-Methoxymethyl fùrural, beta-Sitosterol 5 Citrulline, Asparagine, Serine, Threonine, Proline, Glycine, Alanine, Valine, Methionine, Leucine, Isoleucine, Phenylalanine, Tyrosine, Aspartic acid, Glutamic acid, Histidine, Lysine 6,7 Asparagi Cochinchinensisne, b-Sitosterol, Smilagenin, 5-Methoxymethylfùrural, Rhamnose Trung Dược Học. Trong Thiên môn có acid Amin, chủ yếu là Asparagin, thủy phân trong nước sôi cho Aspactic acid và Amoniac. Ngoài ra, còn có chất nhầy, tinh bột, Sacarosa Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. 7. Phân biệt thật giả … 8. Công dụng – Tác dụng Tác dụng Dưỡng âm, nhuận táo, thanh phế, sinh tân. Công dụng Chủ trị Phế ráo ho khan, đờm dính, họng khô, miệng khát, ruột ráo táo bón. 9. Cách dùng và liều dùng Ngày dùng 6 – 12 g, dạng thuốc sắc, thuốc cao hay thuốc bột. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. 10. Lưu ý, kiêng kị Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy không nên dùng. 11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Thiên Môn Đông Tư âm, dưỡng huyết, ôn bổ hạ nguyên Thiên môn bỏ lõi, Sinh địa đều 80g. cho vào bình bằng gỗ cây Liễu, cho rượu vào rửa. Chưng chín rồi phơi 9 lần, đến lúc thật khô. Thêm Nhân sâm 40g, tán bột. Lấy 9 quả Táo tầu, bỏ hột, gĩa nát, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, với rượu nóng, trước bữa ăn, ngày 3 lần Tam Tài Hoàn – Hoạt Pháp Cơ Yếu. Trị cơ thể đau nhức do hư lao Thiên môn, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa với rượu Thiên Kim phương. Làm cho nhan sắc xinh tươi Thiên môn, Thục địa, Hồ ma nhân, tán nhuyễn, trộn với mật ong, làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước nóng Trửu Hậu phương. Trị phế nuy, ho, khạc nhiều đờm, trong tim nóng, miệng khô, khát nhiều Thiên môn để sống, gĩa vắt lấy nước cốt chừng 7 chén, rượu 7 chén, Mạch nha 1 chén, Tử uyển 160g. cho vào bình bằng đồng hoặc nồi bằng sành, nấu đặc thành cao hoặc làm thành viên. Mỗi lần uống to bằng qủa Táo, ngày 3 lần Trửu Hậu phườn. Trị tiêu khát Thiên môn, Mạch môn, Ngũ vị tử, nấu đặc thành cao, thêm ít Mật ong để dùng dần Giản Tiện phương. Trị âm hư hỏa vượng, có đờm mà không dùng được thuốc táo Thiên môn 1 cân, rử nước, bỏ lõi, lấy nguyên nhục khoảng 480g. cho vào cối đá gĩa nát. Lấy Ngũ vị tử, rửa sơ qua, bỏ hột, chỉ lấy thịt 160g. phơi khô đừng cho vào lửa. Cả hai thức cùng nghiền nát, trộn với hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà nóng, ngày 3 lần Giản Tiện phương. Trị phế nuy, hư lao, phong nhiệt, trị chứng nóng, khát Thiên môn, bỏ vỏ, bỏ lõi, nấu chín, ăn. hoặc phơi khô, tán bột, luyện với mật làm thành viên, to bằng hạt. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà. Cũng có thể nấu lấy nước để rửa mặt Thực Liệu Bản Thảo. Trị phong, điên, mỗi khi lên cơn thì nôn mửa, tai ù như ve kêu, đau lan xuống cạnh sườn Thiên môn, bỏ lõi, phơi khô, gĩa nát. Mỗi lần dùng 1 thìa với rượu, ngày 3 lần Ngoại Đài Bí Yếu. Trị phụ nữ bị cốt chưng, trong xương nóng, buồn phiền, bứt rứt, mồ hôi trộm, miệng khô, khát mà không uống được nhiều, suyễn; Thiên môn, Thanh hao, Miết giáp, Mạch môn, Sài hồ, Ngưu tất, Bạch thược, Địa cốt bì, Ngũ vị tử. Lượng bằng nhau, sắc uống Hoạt Pháp Cơ Yếu. Trị miệng lở lâu ngày không khỏi Thiên môn bỏ lõi, Mạch môn bỏ lõi, Huyền sâm. Lượng bằng nhau, tán bột, trộn mật làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần ngậm 1 viên [Bài này do nhà sư Liêu Sở truyền cho] Ngoại Khoa Tinh Nghĩa. Trị thiên trụy [sán khí] Thiên môn 12g, Ô mai 20g, nấu cho kỹ, uống Hoạt Nhân Tâm Kính phương. Trị da mặt nám đen Thiên môn, phơi khô, gĩa nát, trộn với mật ong làm thành viên. Hằng ngày, dùng thuốc viên pha với nước để rửa mặt. Dùng thuốc xát vào da cũng sẽ làm cho da dần dần tươi sáng, xinh tươi Thánh Tế Tổng Lục. Trị lao phổi, viêm phế quản ở người cao tuổi, khó khạc đờm, ho lâu ngày, phế hư nhiệt thường phối hợp với Sinh địa, Xuyên bối mẫu, dùng bài Thiên môn đông hoàn Chứng trị chuẩn thằng Thiên môn đông 60g, Bách hợp, Tiền hồ, Xuyên bối, Bán hạ, Cát cánh, Tang bạch bì, Phòng kỷ, Tử uyển, Xích linh, Sinh địa, Hạnh nhân mỗi thứ 30g, tán bột luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8 – 10g, ngày uống 2 – 3 lần với nước gừng. Trị chứng suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh nhiễm, sốt lâu ngày, dùng Cao Tam tài Nhân sâm 4 – 8g, Thiên môn đông 10 – 20g, Thục địa 10 – 20g, sắc uống. Trị táo bón do âm huyết hư sinh táo bón, thường gặp ở người cao tuổi, cơ thể suy nhược hoặc sau khi mắc bệnh nhiễm sốt lâu ngày tân dịch bị tổn thương, dùng bài Thiên đông, Sinh địa, mỗi thứ 16g, Đương qui, Huyền sâm, Ma nhân mỗi thứ 12g, sắc uống. II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU 1. Vi phẫu Đôi khi còn vết của lớp ngoài cùng của rễ. Vỏ dày, các tế bào đá ở phía ngoài màu nâu vàng nhạt, hình chữ nhật thuôn, hình bầu dục dài, đường kính 32 – 110 μm, thành dày, có những lỗ nhỏ sít nhau và ống trao đổi rõ, một số sắp xếp theo hình vòng không liên tục, rải rác có tế bào chứa chất nhày trong có chứa tinh thể calci oxalat hình kim, nội bì rõ rệt. Sợi libe và sợi gỗ có khoảng 31 – 135 sợi, sắp xếp xen kẽ với một số mạch rộng dần về phía tuỷ. Tế bào tuỷ cũng chứa tinh thể calci oxalat hình kim. 2. Bột Màu trắng vàng, tinh thể calci oxalat hình kim xếp thành bó hay rải rác, dài 40 – 99 μm. Tế bào đá hình chữ nhật dài, bầu dục dài hoặc tròn, có loại dài 460 μm, đường kính 32 – 110 μm, thành hơi dày hay dày nhiều, với các lỗ nhỏ sát nhau và các ống lỗ. Tế bào mô mềm gỗ hình chữ nhật, một số có phần cuối vát nhọn, thành tế bào hơi dày. Mạch gỗ có lỗ viền, đường kính 18 – 110 μm. 3. Các chỉ tiêu đánh giá khác Độ ẩm Không quá 16% Phụ lục 1 g, 105 C, 5 giờ Tạp chất Rễ non teo Không quá 2% Phụ lục Tro toàn phần Không quá 5% Phụ lục TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006 Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010 Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006 Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006
cao lam vien nuy