🦏 Tội Chiếm Đoạt Đất Đai

Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: "1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam - giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; … Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi thuộc một trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên Căn cứ quy định tại Điều 153 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi: "Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi. 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác. 5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng." Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh với tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 12 . tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Phần 3: Thực trạng về tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn Quận 12. 3.1 Diễn biến tội phạm lừa Tuyên phạt bị cáo Nguyễn Đức Chung 5 năm tù về tội "Chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước". BNEWS Ngày 11/12, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm Vụ án "Chiếm đoạt tài liệu bí mật nhà nước" liên quan đến vụ án Công ty Nhật Cường Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù YQQLvOb. Khi phát hiện hành vi chiếm đoạt đất đai, người dân có thể thực hiện tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền. Vậy mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai hiện nay được quy định như thế nào? Nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ, chúng tôi xin chia sẻ thông tin về mẫu đơn này ở bài viết dưới đây. 1. Chiếm đất là gì?Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung năm 2022 thì chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây– Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;– Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp;– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp theo diện tích đất chiếm đoạt, theo tính chất, mức độ, động cơ,… của hành vi chiếm đất mà người có hành vi chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay bị xử phạt hành Điều 478 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá vậy, người có quyền tố cáo hành vi chiếm đoạt đất đai là bất kỳ cá nhân nào phát hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung năm 2022.3. Mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đaiCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——————————-… , ngày … tháng … năm …ĐƠN TỐ CÁOKính gửi 1……………………………Họ và tên người tố cáo 2 ………………………………………………………………………….Địa chỉ 3…………………………………………………………………………………………………………….Số điện thoại 4…………………………………………………………………………………………………….Số CMND/CCCD/Hộ chiếu………………….Ngày cấp………………….Nơi cấp………………5Người bị tố cáo 6…………………………………………………………………………………………..Địa chỉ7……………………………………………………………………………………………………………Tố cáo về việc 8………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Nội dung tố cáo 9………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Yêu cầu tố cáo 10………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Tôi cam đoan những nội dung trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp xin chân thành cảm ơn!Danh mục tài liệu, chứng cứ đính kèm 11– ………………………………………– ………………………………………– ………………………………………NGƯỜI TỐ CÁO 12Chữ ký hoặc điểm chỉHọ và tênGhi chú mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai1 Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. – Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp huyện, thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức nào thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nào ví dụ Công an nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, – Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp tỉnh thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức tỉnh thành phố nào ví dụ Công an nhân dân tỉnh H.2 Ghi họ, tên của người tố cáo. Nếu là người được ủy quyền tố cáo thì ghi rõ tên cá nhân ủy quyền.3 Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú ví dụ Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H của người tố cáo tại thời điểm tố cáo.4 Ghi rõ số điện thoại có thể liên lạc được với người tố cáo.5 Ghi rõ các thông tin theo CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân. Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.6 7 Ghi tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo.8 Tên hành vi trái pháp luật. Ví dụ Anh A đã có hành vi đe dọa giết người đối với tôi. 9 Ghi tóm tắt nội dung tố cáo tóm tắt sự việc, hành vi vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích gì, gây ra thiệt hại gì; ghi rõ cơ sở pháp lý xác định hành vi vi phạm. 10 Ghi rõ yêu cầu tố cáo. 11 Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn tố cáo gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự. Một số tài liệu, chứng cứ đính kèm theo đơn tố cáo chiếm đoạt đất nhưCác tài liệu, chứng cứ chứng minh có hành vi chiếm đoạt đất video, tin nhắn, hình ảnh kèm theo, người làm chứng,…;Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, Sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ tùy thân khác được sao y chứng thực;Văn bản thể hiện tình trạng hiện tại của tài sản bị ảnh hưởng do hành vi chiếm đoạt đất đai gây ra giá trị, mức độ tổn thất,…Chữ ký xác nhận của các hộ gia đình lân cận, hàng xóm láng giềng, cơ quan chức năng UBND huyện/phường, xã,… xác thực cho việc tồn tại hành vi chiếm đoạt đất đai.12 Người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người tố cáo không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn tố cáo, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn tố ý Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn tố cáo chiếm đoạt đất đaiTheo quy định tại Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung năm 2022 thì tùy vào mức độ vi phạm mà thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này thuộc về Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Người tố cáo có thể gửi đơn đến UBND cấp xã, UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh để yêu cầu giải khoản 2 Điều 145, khoản 3 Điều 146 và khoản 2 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo chiếm đoạt đất làCơ quan điều tra, Viện kiểm sát;Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp an xã, phường, thị trấn, Đồn Công anTheo quy định khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo được xác định như sauCơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc đây là những thông tin chi tiết về mẫu đơn tố cáo chiếm đoạt đất đai mà Công ty Luật ACC muốn giới thiệu đến bạn đọc. Nếu bạn đọc cần sự hỗ trợ tư vấn các vấn đề pháp lý vướng mắc hoặc cần một dịch vụ pháp lý uy tín hỗ trợ thực hiện việc tố cáo, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được chuyên viên của chúng tôi hỗ trợ kịp thời và đảm bảo đúng quy định pháp luật. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Hiện nay, các hình thức lừa đảo ngày càng phong phú, tinh vi. Trong đó vấn đề lừa đảo chiếm đoạt đất đai là một trong những vấn đề khá nhức nhối. Thế nào là chiếm đoạt đất đai? Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đai được quy định ra sao? Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất đai được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp cho bạn những quy định về tộichiếm đoạt đất đai có thể phải chịu hình phạt gì để bạn có thể tham khảo. 1. Thế nào là chiếm đoạt đất đai?2. Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất Hình phạt Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 Hình phạt bổ sung3. Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất Chủ thể tội chiếm đoạt đất Khách thể tội chiếm đoạt đất Mặt chủ quan tội chiếm đoạt đất Mặt khách quan tội chiếm đoạt đất đai4. Cơ sở pháp lý Chiếm đoạt đất đai là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. 2. Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đai Hình phạt chính Theo quy định tại Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt cụ thể Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Nếu bạn lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm. Việc xác định hình phạt cụ thể khi phạm tội đối với người không nắm chắc các kiến thức pháp luật, không có nhiều kinh nghiệm trong xét xử các vụ án hình sự là việc không hề đơn giản. Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và nhân thân người phạm tội. Do đó, để xác định đúng nhất hình phạt áp dụng, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn, điển hình như Luật Quang Huy. Tại công ty của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự. Thậm chí, có những Luật sư từng có thời gian là Thẩm phán, là người ra quyết định hình phạt cho những vụ án trên thực tế. Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588. Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đai Hình phạt bổ sung Ngoài những hình phạt chính, nếu bạn phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây Phạt tiền từ đồng đến đồng. 3. Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất đai Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Khách thể tội chiếm đoạt đất đai Hành vi phạm tội chiếm đoạt đất đai xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của nhà nước Mặt chủ quan tội chiếm đoạt đất đai Người phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Mặt khách quan tội chiếm đoạt đất đai Có một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai Lấn chiếm đất được hiểu là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Cũng được coi là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho phép. Chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Được hiểu là chuyển quyền bao gồm các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển nhượng. Sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về sử dụng đất. Phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trường hợp không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội chiếm đoạt đất đai như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu cần tư vấn cụ thể hơn về cấu thành tội phạm tội chiếm đoạt đất đai, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật Quang Huy qua Tổng đài 19006588. 4. Cơ sở pháp lý Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trên đây là toàn bộ nội dung về hình phạt của tội chiếm đoạt đất đai. Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn dễ hình dung hơn về vấn đề này. Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Hình sự mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588 Trân trọng./. Tình trạng chiếm đoạt đất đai đang diễn ra phức tạp và phổ biến trong xã hội, gây ra những ảnh hưởng và rất nhiều tổn thất đối với mỗi tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến vấn đề nhức nhối này. Để can thiệp và có những biện pháp xử lý bảo vệ quyền lợi cho mọi người có quyền sử dụng đất, pháp luật có những quy định nào? tội chiếm đoạt đất đai là gì? Chúng ta cùng đi qua từng phần để hiểu rõ hơn về hành vi này Thế nào là tội chiếm đoạt đất đai? Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Quy định chi tiết Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 về tội chiếm đoạt đất đaiCác dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Chủ thể của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Khách thể của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Mặt khách quan của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sựĐiều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Hình phạt cho tội chiếm đoạt đất đaiMẫu đơn tố cáo tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 Thế nào là tội chiếm đoạt đất đai? Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Chiếm đoạt đất đai là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình. Chiếm đoạt đất đai là hành vi phạm pháp, trái với quy định của pháp luật, bị nghiêm cấm theo quy định tại điều 12 của Luật đất đai năm 2013. Hành vi lán đất, chiếm đất của người khác là xâm phạm đến quyền tài sản của cá nhân, tổ chức và quản lý hành chính Nhà nước. Để nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề Đất đai khi bị người khác lấn chiếm, ta cần tìm hiểu sâu rộng hơn các văn bản pháp luật, hướng xử lý và các quy trình để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân. Trong đó, tại Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nêu rõ i Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không đươc cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. ii Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc trong các trường hợp sau đây Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp; Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc sử dụng đất có chủ đích mà không trong phạm vi cho phép của pháp luật, hoặc vi phạm Điều 99, Điều 100, Điều 101, Điều 102 của Luật đất đai về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là vi phạm lấn đất, chiếm đoạt đất đai. Mọi hành vi xâm lấn đất đai cần được sử lý nghiêm, đúng quy trình và đúng với quy định của pháp luật, giúp cho việc căn cứ giữa sổ sách, giấy tờ đối với thực tiễn được minh bạch, rõ ràng. Quy định chi tiết Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 về tội chiếm đoạt đất đai Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai Điều 228 Theo điều 228, Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau Đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Có tổ chức; b Phạm tội 02 lần trở lên; c Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Các dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Chủ thể của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Khách thể của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Hành vi phạm tội chiếm đoạt đất đai xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của nhà nước Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Người phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Mặt khách quan của tội phạm – Điều 228 Bộ luật hình sự Có một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai Lấn chiếm đất được hiểu là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Cũng được coi là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho phép. Chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Được hiểu là chuyển quyền bao gồm các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển nhượng. Sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của pháp luật về sử dụng đất. Phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trường hợp không đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội chiếm đoạt đất đai như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 Người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này mà vẫn thực hiện một trong các hành vi sau Hành vi lấn chiếm đất; Hành vi chuyển quyền sử dụng đất; Hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. tội chiếm đoạt đất đai Hình phạt chính Theo quy định tại Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu các hình phạt cụ thể Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 228 Bộ Luật Hình sự Phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Nếu bạn lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 228 Bộ Luật Hình sự Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm. Hình phạt bổ sung Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 228 Bộ Luật Hình sự Ngoài những hình phạt chính, nếu bạn phạm tội chiếm đoạt đất đai có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây Phạt tiền từ đồng đến đồng. Việc xác định hình phạt cụ thể khi phạm tội đối với người không nắm chắc các kiến thức pháp luật, không có nhiều kinh nghiệm trong xét xử các vụ án hình sự là việc không hề đơn giản. Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và nhân thân người phạm tội. Do đó, để xác định đúng nhất hình phạt áp dụng, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn, điển hình như Luật Trần và Liên Danh Tại công ty của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự. Thậm chí, có những Luật sư từng có thời gian là Thẩm phán, là người ra quyết định hình phạt cho những vụ án trên thực tế. Mẫu đơn tố cáo tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …………., ngày … tháng… năm 20 … ĐƠN TỐ CÁO Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt đất đai của …… Kính gửi CÔNG AN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN ……… VIỆN KIỂM SÁT ……………………………… Họ và tên tôi ……………… Sinh ngày ………………… Chứng minh nhân dân số ………………………………… Ngày cấp …./…../20……. Nơi cấp Công an tỉnh……… Hộ khẩu thường trú ……………………………….……… Chỗ ở hiện tại ……………………………………………… Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của Anh …………………… Sinh ngày ……………………… Chứng minh nhân dân số ………………………………… Ngày cấp ………………… Nơi cấp ……………………… Hộ khẩu thường trú ……………………………………… Chỗ ở hiện tại ……………………………………………… Vì anh …… đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt đất đai của tôi gồm ……………………………………………..…… Sự việc cụ thể như sau ………………………………………………………………………………………………………………………………..…… ……………………………………………………………………………………………………………………..……………… ……………………………………………………………………………………………………………………..……………… ………………………………………………………………………………………………………………..…………………… Tham khảo nội dung bài viết có liên quan Từ những sự việc trên, có thể khẳng định Anh/Chị ………… đã có hành vi gian dối lợi dụng niềm tin nhằm mục đích chiếm đoạt đất đai nói trên. Qua thủ đoạn và hành vi như trên, Anh/Chị …… đã chiếm đoạt là có giá trị là …… triệu đồng của tôi. Hành vi của Anh/Chị ………… có dấu hiệu phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt đất đai” – qui định của Bộ luật hình sự năm 2015 tại khoản … Điều 174 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể được quy định như sau “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …” Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh … Kính đề nghị Qúy cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây – Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh …… về hành vi lừa đảo chiếm đoạt đất đai. – Buộc anh ……… phải trả lại tiền cho tôi. Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn. Người tố cáo ký và ghi rõ họ tên Các hồ sơ kèm theo Người nộp đơn tố cáo cần chuẩn bị thêm một số giấy tờ sau để tăng tính xác thực cho vụ việc của mình tố cáo i Sổ hộ khẩu người tố cáo bản sao y; ii Chứng minh nhân dân người tố cáo bản sao y; iii Các bằng chứng về hành vi của nhóm đối tượng thực hiện hành vi chiếm đoạt đất đai video, tin nhắn đe dọa, hình ảnh kèm theo, người làm chứng,…; iv Văn bản thể hiện tình trạng hiện tại của tài sản bị ảnh hưởng do hành vi chiếm đoạt đất đai gây ra giá trị, mức độ tổn thất,… v Chữ ký xác nhận của các hộ gia đình lân cận, hàng xóm láng giềng, cơ quan chức năng UBND huyện/phường, xã,… xác thực cho việc tồn tại hành vi chiếm đoạt đất đai. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội chiếm đoạt đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015 Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự a Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m Phạm tội do lạc hậu; n Người phạm tội là phụ nữ có thai; o Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r Người phạm tội tự thú; s Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; t Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; u Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt. Trên đây là một số nội dung về tội chiếm đoạt đất đai, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.

tội chiếm đoạt đất đai